7 chiếc xe nhỏ nhất của Nhật có thể lái được ở Nhật Bản

/
06-12-2023
/
987 views

Bạn đã bao giờ nghe nói về xe siêu nhỏ của Nhật Bản chưa? Chúng được gọi là xe kei, một loại ô tô hạng nhẹ mà bạn có thể tìm thấy ở các thành phố ở Nhật Bản. Chúng cực kỳ thành công và là những chiếc xe chở khách hợp pháp trên đường cao tốc nhỏ nhất.

Mặc dù những chiếc xe này chưa hẳn đã thành công nhưng chúng vẫn là hình ảnh phổ biến ở Nhật Bản. Những chiếc xe này được tạo ra vào năm 1949 và chúng có những quy định nhất định. Tốc độ của chúng bị hạn chế, động cơ của chúng có ít công suất hơn và chúng không thể lớn hơn một kích thước nhất định.

Nếu bạn không lái xe nhiều thì xe kei là hoàn hảo. Chúng không tốn nhiều chi phí để bảo trì do kích thước nhỏ. Đường sá ở Nhật Bản thường đông đúc hơn và chỗ đỗ xe cũng chật hẹp hơn, vì vậy việc xe kei xuất hiện thường xuyên là điều dễ hiểu.

Do hạn chế về tốc độ, chúng không sử dụng nhiều nhiên liệu và có giá bán lẻ thấp hơn. Nhiều nhà sản xuất tên tuổi ở Nhật Bản sản xuất xe kei của riêng họ, vì vậy bạn có thể nhận ra một số loại xe này.

  Quy định về xe Kei là gì?

Xe Kei cần có chiều cao, chiều dài và chiều rộng cụ thể và các số đo thay đổi qua từng năm.

Hiện tại, chiều dài tối đa của xe kei là 11,2 ft hoặc 134,4 inch, chiều rộng tối đa là 4,9 ft hoặc 58,8 inch và chiều cao tối đa là 6,6 ft hoặc 79,2 inch.

Một cách để bạn biết rằng mình đang nhìn vào một chiếc xe kei là nhìn vào biển số màu vàng của chúng, đó là lý do tại sao chúng được gọi là thẻ biển số màu vàng.

Chính phủ Nhật Bản có giới hạn về dung tích và công suất động cơ, với dung tích tối đa cho động cơ là 660cc và công suất tối đa là 47 kilowatt.

  1. Honda N-One 

Honda N-One đã được sản xuất từ ​​tháng 11 năm 2012 và là mẫu xe kei mang phong cách cổ điển rất được ưa chuộng tại thị trường Nhật Bản.

Nó là một phần của dòng xe kei N và được biết là có động cơ ba xi-lanh và hộp số biến thiên liên tục. Nó dài 133,7 inch, rộng 58,1 inch và có chiều cao từ 60,4 đến 64,2 inch.

Vào năm 2020, thế hệ thứ hai của N-One đã được giới thiệu và chúng có chiều cao thấp hơn một chút, thay vào đó, chiều cao cao nhất là 61,8 inch.

Điều khiến Honda N-One trở nên phổ biến là vì nó được mô tả là một chiếc xe hạng sang và có những tính năng tiêu chuẩn khác thường so với phân khúc của nó.

Đây là mẫu xe hatchback 5 cửa với động cơ dẫn động cầu trước và dẫn động 4 bánh. Ngoài ra trong dòng N còn có N-Box, N-WGN và N-Van.

Honda sắp ra mắt ô tô giá rẻ chỉ hơn 200 triệu đồng

  2. Nissan Dayz

Nissan Dayz bắt đầu ra đời với tư cách là thế hệ thứ ba của Mitsubishi eK, một trong những chiếc xe kei bán chạy nhất từng được sản xuất.

Nissan Dayz ra mắt lần đầu tiên từ tháng 6/2013 và thế hệ thứ 4 ra mắt vào tháng 3/2019.

Thế hệ thứ ba dài 133,7 inch, rộng 58,1 inch và cao 63,8 inch. Thế hệ thứ tư cao hơn một chút, với chiều cao dao động trong khoảng 64,6 inch đến 65,4 inch.

Nissan Dayz là mẫu xe hatchback 5 cửa có động cơ đặt trước và dẫn động 4 bánh.

Ngoài ra còn có một biến thể khác của Nissan Dayz được gọi là Nissan Dayz Roox, đây là một biến thể xe tải nhỏ kei. Chúng bắt đầu được lưu hành vào tháng 2 năm 2014, với thế hệ tiếp theo được phát hành vào tháng 3 năm 2020.

Nissan DAYZ ROOX Borelo (2016)

   3. Toyota Pixis

Những mẫu xe Toyota kei này đều thực sự do Daihatsu sản xuất và được bán bởi Toyota, vì Daihatsu cũng thuộc sở hữu của Toyota.

Tất cả các biến thể của Toyota Pixis đều là phiên bản đổi tên của xe Daihatsu kei, trong đó đầu tiên là Toyota Pixis Epoch.

Kỷ nguyên Pixis là phiên bản đổi tên của Daihatsu Mira e:S. Nó đã được bán với tên Pixis Epoch từ năm 2012, nhưng với tên Mirae :S nó đã được bán từ năm 2011.

Đó là một chiếc hatchback 5 cửa với động cơ đặt trước và dẫn động bốn bánh. Bạn thậm chí có thể thấy nó được bán dưới tên Subaru Pleo Plus.

Điều khiến Toyota Pixis Epoch trở nên đặc biệt là nó được thiết kế với công nghệ thân thiện với môi trường. Hiệu suất nhiên liệu của nó đã được cải thiện 40% và động cơ đã cải thiện hiệu suất đốt cháy.

Thế hệ đầu tiên được ra mắt vào tháng 9 năm 2011, dài 133,7 inch, rộng 58,1 inch và cao 59,1 inch.

Thế hệ thứ hai được bán vào tháng 5 năm 2017 và chiều cao tăng nhẹ nên cao từ 59,1 đến 59,4 inch.

TMC Launches 'Pixis Epoch' Minivehicle in Japan | Toyota Motor Corporation  Official Global Website

  4. Mazda Carol

Mazda Carol là một trong những chiếc xe kei lâu đời nhất trên thị trường và ban đầu được sản xuất từ ​​​​năm 1962 đến năm 1970. Ban đầu nó là một chiếc sedan 2/4 cửa với động cơ đặt sau và dẫn động cầu sau.

Tuy nhiên, nó sẽ quay trở lại thị trường vào năm 1989 dưới dạng hatchback 3 cửa với động cơ đặt trước, dẫn động cầu trước và dẫn động bốn bánh.

Cách bố trí động cơ và hệ dẫn động vẫn tiếp tục cho đến ngày nay, nhưng kể từ năm 1998, kiểu dáng thân xe của nó đã được thay đổi thành kiểu dáng của một chiếc hatchback 5 cửa. Thế hệ đầu tiên dài 117,7 inch, rộng 51 inch và cao 52 inch.

Thế hệ thứ tám gần đây nhất được ra mắt vào năm 2021 và dựa trên Suzuki Alto thế hệ thứ chín.

Hiện tại, Mazda Carol là một mẫu xe được đổi tên mà Suzuki sản xuất cho Mazda, đó là lý do tại sao Mazda Carol lại dựa trên nó rất nhiều.

Mazda Carol Price in Pakistan, Images, Reviews & Specs | PakWheels

  5. Suzuki Spacia

Thế hệ đầu tiên của Suzuki Spacia được ra mắt vào năm 2013 để thay thế cho Suzuki Palette đã ngừng sản xuất. Đó là chiếc xe hatchback 5 cửa với động cơ đặt trước và dẫn động cầu trước.

Nó có chiều dài 133,7 inch và chiều rộng 58,1 inch. Nó có khả năng cung cấp nhiên liệu tốt hơn và bạn cũng có thể thấy nó được bán dưới tên Mazda Flair Wagon. Thế hệ đầu tiên có chiều cao rơi vào khoảng 68,3 đến 68,5 inch.

Suzuki Spacia thế hệ thứ hai được lưu hành từ năm 2017 và có chiều cao từ 70,3 đến 70,9 inch.

Nó cũng có một phiên bản tùy chỉnh với các cấp độ turbo khác nhau và cả Spacia và Custom đều có hệ truyền động hybrid.

Suzuki Spacia Gear HYBRID XZ TURBO 2018/12 Engine, Suspension and Price  Specifications | JapaneseCarTrade.com

  6. Daihatsu Tanto

Daihatsu Tanto còn được gọi là Subaru Chiffon kể từ năm 2016 và bắt đầu được sản xuất vào năm 2003.

Nó là sự kết hợp giữa hatchback/minivan 5 cửa với cả động cơ đặt trước và hệ dẫn động bốn bánh. Thế hệ đầu tiên dài 133,7 inch, rộng 58,1 inch và cao 67,9 inch.

Thế hệ thứ hai cao hơn một chút với 68,9 inch, trong khi thế hệ thứ ba giữ nguyên chiều cao tương tự cho đến khi cao hơn trở lại ở thế hệ thứ tư ở mức 69,1 đến 69,9 inch.

Phiên bản gần đây nhất của Tanto bắt đầu được sản xuất vào năm 2019 và thực sự đã bán được gấp ba lần mục tiêu doanh số hàng tháng trong vòng một tháng kể từ khi ra mắt.

Kể từ năm 2022, nó đã có một bản nâng cấp và một biến thể kiểu crossover cũng được phát hành có tên Tanto FunCross.

Daihatsu Tanto G SA Price in Pakistan Specs & Features 2023 2013-2018

  7. Suzuki Wagon R

Suzuki Wagon R được sản xuất từ ​​​​năm 1993 và cũng được bán dưới tên Mazda Flair từ năm 2012. Nó là họ hàng gần của Suzuki Spacia và là một chiếc hatchback có 4 hoặc 5 cửa.

Nó có động cơ phía trước và hệ dẫn động bốn bánh. Thế hệ đầu tiên được sản xuất từ ​​tháng 9 năm 1993 đến năm 1998. Chúng ban đầu dài 129,7 inch, rộng 54,9 inch và có chiều cao thay đổi từ 64,6 đến 66,7 inch.

Thế hệ thứ hai được sản xuất từ ​​năm 1998 đến năm 2003 và có kích thước lớn hơn một chút so với thế hệ tiền nhiệm.

Nó có chiều dài 133,7 inch, chiều rộng 58,1 inch và chiều cao từ 64,6 đến 66,3 inch. Thế hệ thứ ba cao hơn một chút ở khoảng 64,4 và 65,2 inch.

Vào năm 2021, một phiên bản cổ điển của Wagon R đã ra đời với tên gọi Wagon R Smile, và nó thậm chí còn có cả cửa trượt.

SUZUKI Wagon R Specs & Photos - 1997, 1998, 1999, 2000 - autoevolution